Do đặc thù trong ngành xây dựng mà kế toán xây dựng cũng có những điểm khác biệt hơn với đa số
kế toán của các lĩnh vực khác. Hôm nay, Kế toán Đông Nam Á sẽ thông tin đến cho các bạn đặc điểm,
công việc và kinh nghiệm khi làm kế toán xây dựng nhé.
1. Đặc điểm của kế toán xây dựng:
– Mỗi một công trình, hạng mục đi kèm có một dự toán riêng. Tách chi phí cho từng công trình, chi phí của
công trình nào thì kế toán tập hợp vào giá trị công trình đó. Tập hợp các loại chi phí cấu thành nên giá thầu
công trình bằng hoặc gần bằng giá trên bản dự toán. Kế toán lúc này sẽ dựa vào chi phí đó để xác định giá
vốn đưa vào hạch toán cho công trình tương ứng theo từng khoản mục chi phí.
– Kế toán sẽ dựa vào dự toán đã trúng thầu tiến hành bóc tách chi phí để hạch toán khi đã trúng thầu công
trình, đã có giá trị, khối lượng tham gia thầu công trình.
Bảng phân chia theo 4 khoản mục:
– Giá xây dựng công trình sẽ phụ thuộc vào địa điểm nên sẽ khác nhau. Kế toán xây dựng phải áp dụng
đúng giá cho mỗi công trình ở từng nơi, căn cứ vào dự toán để xác định vật tư, ngày công,… chứ không
được xác định theo giá trị.
– Công trình hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu từng hạng mục hoặc toàn bộ công trình, và sau khi đã
có biên bản nghiệm thu hoàn thành bàn giao công trình thì phải xuất hóa đơn ghi nhận doanh thu cho công
trình đó.
– Công trình xây dựng thường kéo dài qua nhiều kỳ, kế toán khi tập hợp chi phí phải theo dõi chi tiết chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang, cũng như vật tư xuất cho từng công trình.
– Khi xuất vật tư phải phù hợp với định mức theo dự toán từng công trình.
2. Kế toán xây dựng cần làm những gì?
Dựa vào bảng bóc tách khối lượng công việc và vật tư tiêu hao để theo dõi việc đưa chi phí nguyên vật liệu
vào theo định mức xây dựng:
► Lập, theo dõi bảng lương nhân công đúng tiến độ.
► Theo dõi chi phí máy, nhân công máy theo từng công trình
► Lập báo cáo tài chính nội bộ phục vụ yêu cầu quản lý của cấp trên
► Lập báo cáo thuế tháng, quý; báo cáo tài chính cuối năm
► Theo dõi chi phí dở dang từng hạng mục, công trình
► Nắm rõ số liệu để giải trình cơ quan thuế khi có yêu cầu thanh tra, quyết toán
► Tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất chung và tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình
► Theo dõi doanh thu hoàn thành của từng hạng mục, công trình
► Sắp xếp và lưu trữ hồ sơ, hóa đơn, chứng từ,… khoa học
3. Kinh nghiệm làm kế toán xây dựng
a. Khi có hợp đồng xây dựng
Dựa vào dự toán phần Bảng tổng hợp vật liệu của công trình đối chiếu với Bảng nhập xuất tồn kho
-> Xét xem thiếu vật tư nào, in ra và kêu cán bộ quản lý theo dõi công trình hoặc tự theo dõi liên hệ đi lấy
hóa đơn vật tư đầu vào như trong bảng kê.
Hóa đơn chứng từ lấy về trước ngày nghiệm thu công trình. Giá mua vào vật tư nhỏ hơn hoặc bằng giá dự
toán trên bảng tổng hợp vật liệu, trong trường hợp cao hơn thì chênh lệch phải ít nếu không sẽ bị bóc ra lúc
quyết toán thuế.
Hạch toán kế toán nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu mua vào: xi măng, cát, đá, sắt thép,…
– Trường hợp xuất luôn cho công trình không qua kho
Hóa đơn, phiếu giao hàng (hoặc xuất kho bên bán), hợp đồng (và thanh lý hợp đồng photo nếu có), phiếu
chi tiền thanh toán bằng tiền mặt (hoặc phiếu hạch toán nếu mua nợ), ủy nhiệm chi và các loại chứng từ
ngân hàng khác.
Ghim những giấy tờ trên lại thành bộ, sau đó hạch toán
Nợ 621, 1331
Có 111, 112, 331
Cuối kỳ kết chuyển
Nợ 154
Có 621
– Trường hợp qua kho
Phiếu nhập kho và các loại giấy tờ như trường hợp trên, cũng ghim lại toàn bộ.
Hạch toán nếu nhập kho
Nợ 152, 1331
Có 111, 112, 331
kinh-nghiem-lam-ke-toan-xay-dung
Kinh nghiệm làm kế toán xây dựng
b. Căn cứ vật liệu tồn kho, hóa đơn đầu vào cho công trình làm phiếu xuất kho
b1. Chi phí nguyên vật liệu chính
Khi xuất kho sẽ gồm phiếu xuất kho và phiếu yêu cầu vật tư
Hạch toán: Nợ 621/ Có 152
Cuối kỳ kết chuyển: Nợ 154/ Có 621
Căn cứ phiếu yêu cầu làm phiếu xuất kho công trình, mỗi công trình có mã riêng 15401, 15402,… để tiện
theo dõi, đánh giá riêng từng công trình.
Khi xuất vật tư, phải xuất chi tiết cho công trình, tập hợp chi phí vào từng công trình để theo dõi tính giá
thành dựa vào bảng phân tích vật tư.
Nguyên vật liệu phải có đầy đủ các loại giấy tờ: phiếu nhập; phiếu xuất và phiếu yêu cầu đi kèm nếu có;
xuất nhập tồn tổng hợp; thẻ kho chi tiết; bảng tính giá thành nếu có
Cuối kỳ kết chuyển tài khoản 154 chi tiết cho các công trình 15401, 15402,…
Nợ 154
Có 621
Lưu ý
Nếu vật liệu đưa vào thấp hơn do tay nghề kỹ thuật tốt làm giảm chi phí đầu vào -> giảm giá thành -> giảm
giá vốn và dẫn đến có lãi khi quyết toán thuế thì không sao.
Vật tư trong dự toán và thực tế thi công có thể xuất chênh lệch cao hoặc thấp hơn một chút vì thực tế không
thể khớp hoàn toàn, hao hụt có thể do người thợ làm hư, tay nghề yếu gây lãng phí, nhưng không được
lệch nhiều. Nếu lệch nhiều, thuế sẽ xuất toán phần chênh lệch.
Còn nếu vật liệu đầu vào cao hơn dự toán thì xử lý theo hai cách:
+ Cách 1 là loại ngay từ đầu: vào cuối năm, khi quyết toán thuế TNDN phải trừ phần phí này ra, tờ khai
quyết toán TNDN ở mục B4 của tờ khai quyết toán thuế năm trên phần mềm HTKK, chi phí không được trừ
khi tính thuế TNDN -> tăng doanh thu tính thuế x thuế suất 20%
Nợ 632 – Giá vốn hàng bán (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường)
Có 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Cách còn lại là vẫn tập hợp vào 154 để theo dõi, sau khi công trình kết thúc, kết chuyển giá vốn:
Nợ 154/ Có 621
Nợ 632/ Có 154 = Vật liệu dự toán + chênh lệch vượt dự toán
Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN phải loại trừ chi phí này ra, trong tờ khai quyết toán thuế TNDN ở mục
B4 = TK 632 chênh lệch vượt dự toán của tờ khai quyết toán năm trên HTKK, chi phí không được trừ khi
tính thuế TNDN -> tăng doanh thu tính thuế x thuế suất 20%.
b2. Chi phí nhân công công trình
Nếu muốn coi là chi phí hợp lý, không bị xuất toán khi tính thuế TNDN, phải có đầy đủ giấy tờ thủ tục: Hợp
đồng lao động; bảng chấm công hàng tháng; bảng lương kèm bảng công tháng; tạm ứng, thưởng, tăng ca
nếu có; phiếu chi thanh toán lương (hoặc chứng từ ngân hàng).
Hạch toán: Nợ 622, 627/ Có 334
Chi trả: Nợ 334/ Có 111, 112
Các loại giấy tờ phải ký tá đầy đủ, nếu thiếu sẽ bị cơ quan thuế loại trừ vì cho rằng chi khống và bị xuất toán
khi quyết toán thuế.
Cuối kỳ kết chuyển tài khoản 154 chi tiết cho các công trình 15401 , 15402,…
Nợ 154
Có 622
Lưu ý
Nếu chi phí nhân công đưa vào giảm chi phí thì sẽ làm giảm giá thành, dẫn đến giảm giá vốn và có lãi khi
quyết toán thuế thì bình thường.
Chi phí nhân công trong dự toán và thực tế cũng có thể xuất chênh lệch cao hoặc thấp hơn một chút với dự
toán vì không khớp hoàn toàn, và cũng không nên để chênh qua cao dẫn đến xuất toán thuế phần chênh
lệch như 621.
Còn nếu chi phí nhân công vào cao hơn dự toán thì cũng xử lý 2 cách
+ Một là loại ngay từ đầu, cuối năm khi quyết toán thuế TNDN phải trừ phần phí này, trong tờ khai quyết
toán thuế TNDN ở mục B4 của tờ khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK, chi phí không được trừ khi
tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x thuế suất (20%, 22%)
Nợ 632 – Giá vốn hàng bán (Chi phí nhân công trực tiếp vượt mức bình thường)
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
+ Hai là tập hợp vào 154 theo dõi, khi công trình kết thúc lúc kết chuyển giá vốn thì hạch toán:
Nợ 154/ Có 622
Nợ 632/ Có 154 = Vật liệu dự toán + Chênh lệch vượt dự toán
Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN, loại trừ chi phí này ra, trong tờ khai quyết toán thuế TNDN ở mục B4 =
TK 632 chênh lệch vượt dự toán của tờ khai quyết toán năm trên HTKK, chi phí không được khấu trừ khi
tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x thuế suất 20%